Chuyển đến nội dung chính

Lá mãng cầu

Mãng cầu là một loài cây ăn quả được trồng nhiều ở khu vực miền Nam nước ta, Đây là loại cây nhiệt đới thích hợp với khí hậu nóng ẩm mưa nhiều. Cây được du nhập từ Châu Mỹ vào Việt Nam từ rất lâu và được người dân Nam Bộ trồng trong các khu vườn cây ăn trái.


Ngoài sử dụng làm thực phẩm mãng cầu xiêm còn là một vị thuốc quý có nhiều tác dụng như: Tác dụng điều trị bệnh thấp khớp, bệnh trầm cảm, bệnh co giật, bệnh tiêu chảy và đặc biệt trái và lá mãng cầu xiêm có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh ung thư.

Chính nhờ tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư của lá mãng cầu xiêm mà có một thời gian thương lái Trung Quốc đã sang tận nơi để tiến hành thu mua lá cây này để về chiết xuất thuốc điều trị ung thư khiến các vườn cây mãng cầu có nguy cơ mất mùa do nạn thu hái lá cây tràn lan.

Tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư của lá mãng cầu dựa chủ yếu và kinh nghiệm dân gian và một số công trình nghiên cứu ở Hàn Quốc và Trung Quốc. Trong lá mãng cầu người ta tìm thấy có những hoạt chất giúp kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư trong cơ thể người.

Có thể nói là mãng cầu xiêm là một trong số những vị thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh ung thư hiện nay. Đây cũng là một cây thuốc mà người bệnh ung thư nên tham khảo và sử dụng.

Cách dùng lá mãng lá cầu xiêm làm thuốc
Lấy 10 lá mãng cầu khô rửa sạch, hãm với 700ml nước sôi uống trong ngày. Uống liên tục 3-4 tuần, nghỉ 3 ngày rồi uống tiếp. Dùng thành từng đợt, cứ khoảng 3 đợt lại đi kiểm tra lại tình trạng sức khỏe để theo dõi sự tiến triển của thuốc.

Cách dùng trên có tác dụng làm kiềm chế sự phát triển của tế bào ung thư, giúp hỗ trợ điều trị ung thư và phòng ngừa bệnh ung thư.

LƯU Ý KHI DÙNG MÃNG CẦU
Không dùng hạt mãng cầu, vì trong hạt có chứa độc tố, có thể gây ảnh hưởng tới hệ thần kinh
Không dùng sản phẩm cho phụ nữ mang thai
Lá tốt phải là loại được phơi khô, có màu xanh nhạt (Nếu sản phẩm có màu nâu hoặc màu đen, mùi hôi chúng tôi khuyên cáo không nên sử dụng).
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...