Chuyển đến nội dung chính

Lá vối

Vối là một loài cây rất quen thuộc với người nông dân Việt Nam đặc biệt là người nông dân ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Nếu để ý bạn sẽ thấy hầu như trong mỗi gia đình ở vùng đồng bằng Bắc Bộ đều có trồng một cây vối cạnh bờ ao. Cây Vối vừa dùng để tạo bóng mát, lá vối lại có thể được dùng làm trà để hãm nước uống giải nhiệt trong những ngày hè nóng nực.

Cây Vối đã quá đỗi thân thuộc đối với mỗi người dân vùng thôn quê, đã có hẳn một bài thơ về cây vối của tác giả Nguyễn Trọng Định: ông viết thật cảm động và dân dã làm sao.
Thông tin thêm về cây vối
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx opercuiatus (Roxb).
Cây thuộc họ sim, cây có lá và hình dáng rất giống với cây roi miền Bắc, trong Nam thường gọi là cây mận. Song quả vối chỉ có kích thước nhỏ chỉ bằng quả sim. Bạn hãy xem hình ảnh dưới đây để biết về hình dáng của cây vối.
Thành phần hóa học trong lá vối
Từ những năm 1968 các nhà khoa học Việt Nam đã tìm hiểu và nghiên cứu về thành phần hóa học có trong lá vối, các nhà khoa học Việt Nam đã tìm thấy lá vối có rất ít tanin. Trong đó có 4% là tinh dầu với mùi thơm rất dễ chịu và một số hoạt chất khác chưa rõ.
Ngoài ra trong lá vối còn được cho là có lượng kháng sinh tự nhiên rất phong phú. Loại kháng sinh này tan trong nước và các dung môi hữu cơ, đặc biệt là kháng sinh có trong lá vối hoàn toàn không có độc đối với cơ thể.
nụ vối, lá vối
* Công dụng của lá vối
  • Tác dụng sát trùng điều trị mụn nhọt, lở loét
  • Tác dụng tăng cường và kích thích tiêu hóa
  • Tác dụng điều trị bệnh viêm họng do có hoạt chất kháng sinh tự nhiên
  • Tác dụng điều trị bệnh đường ruột và viêm đại tràng
  • Nụ vối còn có tác dụng ổn định đường huyết, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường
  • Lá vối còn có tác dụng mát gan giải độc, hạ men gan.
  • Tác dụng hạ mỡ máu
  • Tác dụng chống lão hóa
  • Cách dùng cây vối làm thuốc

Cách dùng lá vối:
Lá vối dùng hãm nước để uống hàng ngày như các loại trà xanh thông thường. Liều dùng 30 đến 40 gam một ngày.
Cách dùng: Lấy 30 gam lá vối khô hoặc 100 gam lá vối tươi đem rửa sạch cho vào bình giữ nhiệt hoặc bình thủy chế nước sôi tráng qua một lần sau đó chế khoảng 1,5 lít nước sôi đậy nắp kín để trong thời gian 20 phút là dùng được.
Nước vối có màu xanh, vị thơm của tinh dầu uống rất thích. Nên uống sau bữa ăn vừa có tác dụng tăng cường tiêu hóa và chống đầy bụng.
Cách dùng nụ vối
Lấy 20 gam nụ vối khô hãm với nước sôi hoặc nấu nước chia 3 đến 4 lần uống trong ngày, có thể uống thay nước hàng ngày.
Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong