Chuyển đến nội dung chính

Long nhãn

Long nhãn còn có tên gọi khác là á lệ chi, lệ chi nô. Long nhãn là phần cùi quả nhãn được chế biến sấy khô theo phương pháp truyền thống.

Tên khoa học
Euphoria longana Lamk. Thuộc họ bồ hòn.

Khu vực phân bố
Cây nhãn hiện nay được trồng ở khắp các tỉnh thành trên cả nước, nhiều nhất ở các tỉnh miền Bắc. Hầu hết trong mỗi 1 gia đình nông thôn miền Bắc đều có trồng cây nhãn.

Hiện nay cây nhãn là một trong những loài cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, mỗi năm tiền thu từ bán nhãn mỗi cây từ 3-5 triệu, thương lái thu hái nhãn cho các chợ nông sản và xuất sang Trung Quốc.

Bộ phận dùng
Quả nhãn là bộ phận dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Thu hái: Vào tháng 10 hàng năm, khi quả chín. (Thời điểm thu nhãn thường trùng với mùa mưa bão, người dân thường thu sớm để tránh bão).

Chế biến: Cách chế biến long nhãn khá công phu, cách làm như sau: Nhãn thu hái về sẽ để nguyên cả chùm, đem nhúng vào nước sôi 1-2 phút. Tiếp tục ban ngày đem phơi nắng, ban đêm sấy, duy trì liên tục trong thời gian khoảng 40 giờ. Kiểm tra tới khi nào lắc quả thấy có tiếng kêu lục cục bên trong quả là được. Tiếp tục đme bóc vỏ, bỏ hạt rồi sấy cho đến khô, cầm không dính tay là được.

Thành phần hóa học
Long nhãn: có chứa: protit, chất béo, vitamin A, vitamin B, đường sacaroza.

Hạt nhãn: Có các chất saponin, tanin, tinh bột, chất béo.

Tính vị
Vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh tâm và tỳ. Theo y học cổ truyền long nhãn có một số công dụng chính sau:

* Công dụng của long nhãn
Bồi bổ, tăng cường sức khỏe
Cải thiện trí nhớ, giảm stress
Điều trị chứng hoảng loạn, hay quên
Giúp ngủ ngon hơn
Rất tốt cho hệ tim mạch
Đối tượng sử dụng
Mọi đối tượng đều sử dụng được long nhãn
Long nhãn thường được dùng trong những thang thuốc bổ

Cách dùng, liều dùng
Điều trị suy nhược cơ thể do áp lực công việc, hay quên: Long nhãn, hoàng kỳ, táo nhân (sao vàng), phục thần mỗi vị 5g, mộc hương 8g, trích cam thảo 5g, táo đỏ 1 quả, gừng 3 lát mỏng, sắc với 500ml nước uống trong ngày.
Điều trị mất ngủ, kém ăn, nhanh mệt: Long nhãn 15g, kỷ tử 15g, hoài sơn (củ mài) 20g, hạt sen 10g đun với 700ml nước để uống trong ngày.
Ngoài ra còn rất nhiều bài thuốc khác trong dân gian có vị long nhãn, các bài thuốc này chủ yếu là các bài thuốc bồi bổ cơ thể.

Lưu ý khi sử dụng
Bệnh nhân tiểu đường không nên dùng.
Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...