Chuyển đến nội dung chính

Mật trăn “xà đởm”

Trăn là động vật được sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền, tất cả các bộ phận trong con trăn gồm: Thịt trăn, mỡ trăn, xương trăn, tiết trăn và kể cả mật trăn đều có thể sử dụng làm thuốc.

Mật trăn còn có tên gọi khác là: mãng xà đởm, nhiêm xà đởm.

Cách lấy mật trăn
Mật trăn là một bộ phận nằm bên trong bụng con trăn, khi mổ trăn người ta thường lọc lấy giọt mật của con trăn cất giữ để làm thuốc quý. Mật trăn được coi là một trong những bộ phận quý nhất của con trăn.

Sau khi lấy được mật ta thường chế biến thành 2 ạng đó là: Để dùng tươi hoặc phơi khô, tán bột sử dụng.

Thành phần hóa học
Trong mật trăn có khá nhiều dược chất quý như: Cholesterin, (các axit stearie, panmilic) và taurin.
Tính vị
Mật trăn vị hơi đắng, tính lạnh.

* Công dụng của mật trăn
Theo y học cổ truyền mật trăn hay mật rắn nói chung, thường được gọi là “xà đởm” đều có chung công dụng như sau:

Tăng cường tiêu hóa, tăng hấp thu cho cơ thể
Điều trị viêm đau sưng tấy ngoài da
Điều trị đau nhức xương khớp, sai khớp
Điều trị đau mắt có màng
Điều trị viêm chân răng, tụt lợi chân răng

Cách dùng, liều dùng
Tăng cường tiêu hóa bằng rượu mật trăn (Cách ngâm rượu mật trăn): Mật trăn 2 cái ngâm với 500ml rượu. Ngâm trong thời gian 1 tháng là dùng được. Dùng mỗi ngày khoảng nửa ly nhỏ (Loại ly bằng hạt mít).
Điều trị sưng tấy ngoài da: Lấy chút mật trăn chọn với 1 thìa cà phê dầu vừng bôi vào vết sưng tấy. Cách dùng này sẽ giúp bạn dịu vết thương, giảm sưng tấy rất nhanh.
Điều trị đau nhức xương, sai khớp: Dùng rượu ngâm mật trăn, hạt gấc để xoa bóp hàng ngày.
Điều trị chứng mắt đau có màng: Nửa cái mật trăn, 1/3 thìa cà phê phèn chua, 3-5 giọt chanh. Các vị chộn đều hấp cách thủy, rồi đem lọc qua vải mịn để lấ nước sạch. Nhỏ vào mắt mỗi ngày 3 lần. Cách trên giúp bạn điều trị chứng mắt đau có màng rất tốt.
Điều trị tụt lợi chân răng: Lấy mật, chộn đều với bột của 5 hạt táo ta đốt cháy tán nhỏ. Bôi vào chân răng.
Lưu ý khi sử dụng
Không dùng cho trẻ nhỏ.

Nguồn:Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong