Chuyển đến nội dung chính

Cách ngâm rượu nấm ngọc cẩu đúng cách

Được ví von là loại nấm làm tan cửa nát nhà khi ai đó lỡ sử dụng nó làm thuốc. Không phải là lời ví von trêu đùa bình thường, mà điều ấy chính là mô tả tác dụng tuyệt vời của nấm ngọc cẩu cho sức khỏe sinh lý, nhất là sinh lý nam giới.


Hiện nay nấm ngọc cẩu chỉ mọc tự nhiên vào một thời điểm nhất định trong năm (từ tháng 10 đến tháng 12 âm lịch), ngoài thời gian trên, nấm hoàn toàn biến mất. Bởi vậy nấm khá hiếm và khó tìm, khiến rất cách mày râu phải điên đảo để tìm kiếm.

Khi đã tìm được nấm rồi, bạn phải biết làm cách nào để chế biến nấm ngọc cẩu thành loại biệt dược trốn phòng the. Có nhiều cách chế biến nấm ngọc cẩu làm thuốc, nhưng một trong những cách tốt nhất được Y học cổ truyền và đồng bào vùng cao áp dụng đó là ngâm nấm ngọc cẩu với rượu, sau đây chúng tôi giới thiệu tới quý độc giả cách ngâm rượu loại nấm này.

1. Cách ngâm nấm tươi
a) Cách chế biến trước khi ngâm:
Khi mua nấm tươi về, nấm còn dính bụi bẩn và đất cát từ rứng, do vậy bạn phải tiến hành rửa sạch, tách ra từng nhánh rửa kỹ các kẽ cây nấm, đặc biệt là phần củ nấm. Sau đó để dáo nước.
Thái nấm thành những miếng mỏng dọc theo thân nấm (Không nên thái mỏng quá, 1 nhánh nấm nên thái thành 2 hoặc 3 miếng)
b) Tiến hành ngâm
Nguyên liệu: 1kg nấm tươi thái miếng, 200ml mật ong rừng và 4-5 lít rượu trắng 35-40 độ (Không nên ngâm rượu quá mạnh). Vì nấm tươi có vị trát, bởi vậy ta nên ngâm chung với mật ong sẽ làm bớt vị trát và mùi vị rượu sẽ thơm ngon hơn nhiều.
Cách ngâm: Chuẩn bị 1 bình sành sứ hoặc thủy tin có miệng lớn, cho nấm, mật ong vào bình ngâm rồi đổ rượu vào bình, đậy kín bình. Ngâm trong thời gian khoảng 1 tháng trở lên là dùng được.
Thành phẩm: Sau 1 tháng ta có một bình rượu nấm ngọc cẩu với rượu màu nâu sẫm, do có mật ong nên rượu có mùi thơm nhẹ vị ngọt uống rất thích, để có sức khỏe dẻo dai nhất là về chuyện ấy, mỗi bữa bạn hãy dùng 2-3 ly nhỏ, dùng sau 2-3 ngày là có hiệu quả ngay nhé.

2. Cách ngâm nấm khô
Cứ 7-8kg nấm tươi đem phơi, ta được 1kg nấm khô. Qua kinh nghiệm cho thấy, rượu ngâm nấm khô có mùi vị đặm đà hơn nấm tươi và đặc biệt là vị chát được triệt tiêu. Ngâm nấm khô đơn giản hơn nấm tươi vì nấm khô đã được chế biến sẵn, chỉ cần đổ rượu vào ngâm.
Tỷ lệ ngâm: 500g nấm khô ngâm với 5 lít rượu trắng (Loại rượu 35-40 độ), mật ong 100ml (nếu có)
Cách ngâm: Bỏ nấm và mật ong vào bình, chế rượu vào rồi đậy kín. Ngâm trong thời gian từ 1 tháng trở lên là dùng được.
Màu sắc, mùi vị của rượu: Rượu ngâm nấm khô có màu nâu sẫm, vị ngọt nhẹ, không có vị chát và mùi thơm thoang thoảng uống rất thích.
Lưu ý khi chọn ngâm nấm khô: Nấm phải có màu nâu sẫm, mùi thơm nhẹ, không có hiện tượng mốc, nấm đều thành từng miếng và nếu có nhiều củ thì càng tốt (Dân gian đánh giá củ nấm có công dụng cao hơn)

3. Cách ngâm phối hợp nhiều vị
Ngoài cách ngâm độc vị, y học cổ truyền còn sử dụng nấm ngọc cẩu (vay vị thuốc tỏa dương trong Y học cổ truyền) để kết hợp với các vị thuốc khác như Ba kích, dâm dương hoắc để làm rượu bổ dương. Cách ngâm cụ thể như sau:
Thành phần chính:
Ba kích tím loại tươi : …… 1kg
Dâm dương hoắc khô: ….. 0.5Kg
Nấm ngọc cẩu khô : ……… 0.5Kg
Sa sâm, câu kỷ tử , đỗ trọng, đương quy, cam thảo, đại táo mỗi vị 100g
Đem ngâm với 8-10 lít rượu 40 độ trong thời gian 1 tháng là dùng được. Rượu có vị thơm ngon, có thể dùng hàng ngày làm thuốc bổ dương, tăng cường sinh lý và điều trị trứng xuất tinh sớm.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc