Chuyển đến nội dung chính

Ngưu tất

Cây ngưu tất còn có tên gọi khác là hoài ngưu tất, nhiều nơi còn gọi là cây cỏ xước rễ lớn.
Cây ngưu tất và cây cỏ xước có cùng họ, hình dáng khá giống nhau nên nhiều người vẫn tưởng 2 cây này là 1. Thực tế rễ ngưu tất có kích thước lớn hơn rễ cỏ xước.
Tên khoa học
Achyranthes hidentata Blume. Thuộc họ dền
Khu vực phân bố
Cây ngưu tất có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc, trước kia ở nước ta chưa có cây này ta vẫn phải nhập khẩu nguồn nguyên liệu từ Trung Quốc. Ngày nay cây đã được di thực về trồng tại Việt Nam.
Bộ phận dùng
Rễ cây chính là vị thuốc ngưu tất.
Cách chế biến và thu hái
Rễ cây được thu hái vào tháng 10, tháng 11 hàng năm. Rễ đào về đem rửa sạch, chặt hết các rễ con, đem phơi khô làm thuốc.
Thành phần hóa học
Theo các nghiên cứu trong rễ ngưu tất có các hoạt chất: Saponin, ecdysteron, inokosteron, kali.
Cây ngưu tất
Tính vị
Rễ cây có vị đắng và hơi chua, tính bình, vào 2 kinh can và thận.
* Công dụng của cây ngưu tất
Theo y học cổ truyền vị thuốc ngưu tất có một số công dụng chính như sau:
  • Bồi bổ gan, thận, tăng sinh lý
  • Mạnh gân xương
  • Điều trị đau nhức xương khớp
  • Tác dụng tăng cường lưu thông máu, làm tan cục máu đông
  • Điều trị huyết áp cao
  • Hạ cholesterol trong máu
  • Điều trị chứng xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim
  • Điều trị bế kinh, tắc kinh

Cách dùng, liều dùng
Liều dùng chung: 4g – 10g/Người/ngày.
1. Cách ngâm rượu ngưu tất là thuốc bổ gan thận, tráng dương, mạnh gân xương, điều trị đau nhức xương khớp:

Bài ngâm rượu ngưu tất bổ thận, mạnh gân xương
2. Điều trị xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, cholesterol cao, huyết áp cao: 
Rễ ngưu tất khô 5g, cây thành ngạnh (đỏ ngọn) 10g đun với 3 bát nước, đun cạn còn 1 bát nước uống sau bữa ăn 30 phút. DÙng liên tục khoảng 2 tháng lại nghỉ 1 đợt 3 ngày mới dùng lại. Uống khoảng 3 đợt là ổn định.
3. Điều trị bế kinh, tắc kinh: Ngưu tất 10g, ích mẫu 10g sắc uống trong ngày.
Lưu ý khi sử dụng
Phụ nữ mang thai không dùng được.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...