Chuyển đến nội dung chính

Nha đảm tử

Còn gọi là cây sầu đâu cứt chuột, hạt khổ sâm, khổ luyện tử, nha đảm tử, chù mển, san đực (Sầm Sơn), cứt cò (Vĩnh Linh), bạt bỉnh (Nghệ An).
Cây có tên là xầu đâu cút chuột vì hành dáng của quả nha đảm tử rất giống cứt chuột. (Xem hình ảnh để thấy rõ hơn )
Tên khoa học
Brucea ịavanica (L.) Merr. (Brucea sumatrana Roxb.).
Thuộc họ Thanh thất Simaroubaceae.
Mô tả hình dáng cây thuốc

Cây sầu đâu, nha đảm tử
Cây sầu đâu rừng có chiều cao thấp, chỉ khoảng 1,60 đến 2,5m, chánh nhầm lẫn với cây xoan rừng. ( Hình ảnh ).
Vị thuốc nha đảm tử
Phân bố, thu hái và chế biến
Nha đảm tử mọc hoang ở nhiều nơi khắp các tỉnh miền núi nước ta, từ bắc trí năm, đặc biệt là các tỉnh miền trung, Tây nguyên có rất nhiều cây thuốc này.
Hàng năm, từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm là mùa thu hái quả nha đảm tử. Quả thu hái về chỉ việc phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần làm thuốc mà không phải chế biến cầu kỳ. Quả nha đảm tử khô bảo quản được cả trục năm mà không sợ bị mối mọt,
Thành phần hóa học
Trong quả nha đảm tử có rất nhiều hoạt chất quý như: Quả chiếm 23% tinh dầu, glucozit (kosamin), chất tanin, amydalin, quassin và một chất saponin.
Tác dụng dược lý
Đã có nhiều công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước về vị thuốc này. Trong nước, có công trình nghiên cứu của GS Đỗ Tất Lợi, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy: Chất có tác dụng chống Ung thư và tác dụng điều trị bệnh lỵ trong quả nha đảm tử.
* Công dụng và liều dùng
Tính vị theo đông y: vị đắng, tính hàn, vào kinh đại tràng.
Nha đảm từ là vị thuốc đã được các danh y thời xưa ghi nhận và đánh giá cao. Trong bộ “Nam dược thần hiệu” của Tuệ Tỉnh (thế kỷ 17) cây có tên gọi là “Xoan rừng”, tại Trung Quốc vị thuốc lần đầu tiên thấy được ghi với tên nha đảm tử trong “Bản thảo thập di ” của Triệu Học Mẫn (năm 1765). Sau đây chúng tôi liệt kê một số tác dụng chính của vị thuốc này:
  • Tác dụng ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư, ngăn chặn Ung thư di căn ( Theo Trung dược học )
  • Tác dụng điều trị sốt rét
  • Tác dụng điều trị bệnh Lỵ
  • Tác dụng sát trùng, điều trị tiêu chảy lâu ngày không khỏi

Cách dùng nha đảm tử làm thuốc
  1. Dùng bào chế thuốc: Nha đảm tử còn dùng để bào chất lấy tinh dầu, làm thuốc hỗ trợ điều trị Ung thư (Thường sử dụngtrong công nghiệp sản xuất thuốc).
  2. Dùng cho bệnh nhân Ung thư – Cách 1: Ngày dùng 10-14 quả khô, có thể tới 20 quả, tán nhỏ, làm thành viên 0,10g toàn quả hoặc 0,02g nhân đã khử dầu mà uống. Uổng liền 3-4 ngày đến một tuần lễ.
  3. Dùng cho bệnh nhân ung thư – Cách 2: Quả nha đam tử rửa sạch, phơi khô, sao qua, giã dập. Ngày dùng 20 quả sắc uống với các thuốc khác.

Lưu ý
Vị thuốc này có độc nên Trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú và người tỳ vị hư yếu tuyệt đối không được dùng.
Để điều trị sốt rét: ngày uổng 3 lần sau bữa ăn. Mỗi lần uống 1g quả. Uống liển 4-5 ngày.
Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc