Chuyển đến nội dung chính

Nụ tam thất

Nụ tam thất (NTT) là một thành phần quan trọng dùng làm thuốc trong cây tam thất bắc. Cây tam thất bắc có nhiều tác dụng quý, củ tam thất là một vị thuốc bổ rất tốt cho sức khỏe ( được ví như Kim bất hoán – có nghĩa là có vàng cũng không đổi được vị thuốc này ). Ngoài ra hoa và nụ tam thất cũng là vị thuốc rất tốt cho sức khỏe và được sử dụng rất nhiều trong y học . Đặc biệt là dùng điều trị bệnh mất ngủ. Không giống như củ phải 5-7 năm mới được thu hoạch, nụ và hoa tam thất mọc quanh năm, đặc biệt là vào thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm. Người dân đi hái cả chùm hoa rồi đem về phơi khô làm thuốc.
Cây tam thất
Mùi vị của nụ tam thất
Nụ tam thất có mùi thơm dịu, khi pha nước, nước có màu xanh trong, vị ngọt đắng uống rất thích. Trong những ngày hè nóng nực ta có thể pha nụ tam thất rồi để nguội uống với đá. Mùa đông ta hãm để uống nóng. Vừa có tác dụng giải khát như một loại trà, NTT còn là vị thuốc rất tốt cho sức khỏe.
Tác dụng của nụ tam thất
Theo dược thư cổ, Nụ tam thất vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt (làm mát, giải nhiệt), bình can (điều hòa chức năng của tạng can), giáng áp (hạ huyết áp) và an thần, trấn tĩnh, NTT thường được dùng trong các trường hợp sau :
  • Người Cao huyết áp, huyễn vựng (Có biểu hiện: Hoa mắt, chóng mặt trong hội chứng rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hoàn não…),
  • Trường hợp bệnh nhân suy giảm thính giác (ù tai, tai điếc)
  • Rất tốt cho người bị Viêm hầu họng cấp tính
  • Người bị mất ngủ ( Can hỏa, nhịp tim không đều, hay hồi hộp)
  • Người tăng cân, béo phì
  • Lòng bàn tay bàn chân nóng rát,
  • Bực bội trong người hay cáu giận,
  • Đêm ngủ hay mộng mị hoặc nghiến răng ken két.
  • Nụ tam thất còn có tác dụng phòng ngừa bệnh ung thư, và rất tốt cho bệnh nhân mắc ung thư
  • Đối với phụ nữ sau khi sinh: ít sữa, uống NTT thì sữa rất nhiều.
CÁCH DÙNG NỤ TAM THẤT
Nụ hoa tam thất dùng dưới dạng pha trà, mỗi ngày 3 – 5g, pha vào nước sôi uống như trà đến khi hết vị ngọt đắng mới thôi.
Sản phẩm đem lại hiệu quả rất tốt, có thể uống bất cứ lúc nào và ở mọi lứa tuổi, vừa điều trị bệnh vừa nâng cao thể trạng.
Bảo quản:
Nơi khố dáo, thoáng mát, dùng xong phải bao gói kín
Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ vị tử

Ngũ vị tử là một vị thuốc rất đặc biệt, có đủ 5 vị đó là: Ngọt, đắng, chua, cay, mặn nên được y học cổ truyền gọi lới tên “Ngũ vị tử” ý chỉ loại hạt có tới 5 mùi vị. Tên khoa học Schisandra sinensis Baill. Thuộc họ ngũ vị tử. Khu vực phân bố Cây ngũ vị tử (Schisandra sinensis Baill) không có ở Việt Nam. Cây chỉ mọc ở một số nước xứ lạnh như: Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hiện nay ở Việt Nam có một loại ngũ vị tử được gọi là ngũ vị tử nam, ở nước ta cây này thường được người dân gọi là cây nắm cơm, cây na rừng, quả chí chuôn chua. Các bạn tham khảo thêm về vị thuốc này tại đây. Bộ phận dùng Quả là bộ phận được dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Mùa quả chín vào tháng 9 tháng 10 hàng năm, người ta hái quả về nhặt bỏ cuống, đem phơi hay sấy khô để làm thuốc. Thành phần hóa học Trong quả có chứa axit xitric, axit malic, axit tactric, vitamin C, schizandrin, đường, tanin, ngoài ra trong quả còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Tính v