Chuyển đến nội dung chính

Quả dâu tằm

Dâu tằm một loài cân vô cùng thân thuộc trong đời sống người Việt Nam chúng ta, dâu tằm gắn liền với nghề dệt lụa và lụa tơ tằm đã trở thành một nét đặc trưng truyền thống của dân tộc Việt Nam. Không chỉ làm nguyên liệu cho nghề lụa các bộ phận của cây dâu tằm còn là một vị thuốc quý, nhất là quả dâu tằm là một vị thuốc nam bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe đặc biệt là sinh lý nam giới. Nào ta hãy cùng nha tìm hiểu về vị thuốc này có bạn nhé.
Tên khoa học
Cây dâu tằm có tên khoa học là cây mạy môn, cây tầm tang. Tên khoa học là Morus alba L. Morus acidosa
Khu vực phân bố
Cây mọc ở khắp các vùng miền trên cả nước, nhiều nhất ở các tỉnh có nghề truyền thống dệt lụa tơ tằm như Hà Tây (Hà Nội), Bắc Ninh, Nghệ An, Lâm đồng …..
Bộ phận dùng
Toàn bộ cây đều là những vị thuốc quý và được sử dụng nhiều trong các bài thuốc:
  1. Lá dâu gọi là: tang diệp
  2. Quả dâu gọi là: tang thầm
  3. Tổ bọ ngựa trên cây dâu gọi là: tang tiêu phiêu
  4. Cây mọc ký sinh trên cây dâu gọi là: tang ký sinh
  5. Rễ dâu tằm gọi là: tang bạch

Cách chế biến và thu hái
Lá thân thu hái về được phơi khô dùng dần làm thuốc, quả thường dùng chín ngâm rượu hoặc
Thành phần hóa học
Trong quả dâu (tang thầm) có chứa vitamin c, carotin, tanin, đường 9%, axit 2%, protit 0,36%.
Cây dâu tằm
* Công dụng
Quả dâu (tang thầm) được coi  là bộ phận giá điều trị nhất của cây dâu. Theo tài liệu cổ quả dâu tằm vị ngọt, tính bình là một vị thuốc có tác dụng bồi bổ sức khỏe, sau đây là những công dụng chính của vị thuốc này:
  • Tác dụng bồi bổ cơ thể, bổ thận tráng dương
  • Tác dụng giúp sáng mắt
  • Tác dụng tăng cường hệ tiêu hoá
  • Giúp đen râu tóc
  • Tác dụng điều trị mất ngủ.

Đối tượng sử dụng
  • Người bình thường dùng hàng ngày để tăng cường sức khỏe
  • Người bị suy giảm sinh lý
  • Người bị mất ngủ
  • Người bị tóc bác sớm

Cách dùng, liều dùng
Liều dùng 12-20g dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
Cách ngâm rượu quả dâu khô
Sản phẩm khô chúng ta không phải chế biến gì thêm mà chỉ cần đem ngâm với rượu. Loại rượu dùng để ngâm rượu dâu tằm là rượu gạo 40 độ.
  • Tỷ lệ ngâm: 1kg quả khô ngâm chung với 4-5 lít rượu
  • Thời gian ngâm: 1 tháng là dùng được

Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc