Chuyển đến nội dung chính

Quả sim tím

Theo tài liệu cổ Quả sim còn gọi là đương lê, sơn nhậm, nhậm tử, đào kim nương.
Tên khoa học
Rhodomyrtus tomentosa.
Thuộc họ Sim Myrtaceae.
Mô tả cây
Sin là cây thuốc vô cùng quen thuộc với người dân Việt Nam, từ khắp các tỉnh từ đồng bằng đến trung du miền núi, đều có sự phân bố của cây thuốc này. Là một cây có hoa đẹp và có màu tím, nên sim đã có nhiều sự tích và cả những bài hát hay về loài hoa màu tím.
Sim là một cây nhỏ cao 1m -1,5m
Lá nhẵn
Hoa màu tím
Quả mọng màu tím sẫm. Hạt nhiều hình móng ngựa. (Hình ảnh)
Cây sim rừng
Quả sim
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây Sim mọc hoang rất nhiều tại những vùng đổi trọc miền trung du nước ta. Tại Trung Bộ và Nam Bộ cũng có.
Cầy còn mọc ở miền nam Trung Quốc, Philipin, Malayxia, Inđônêxia, các nước vùng nhiệt đới châu Á. Tại Việt Nam, người ta không trồng, nhưng ở Philipin, người ta trồng để lấy quả. Ta dùng quả và búp sim tươi hay phơi khô làm thuốc.
Thành phần hoá học và tính vị
  • Quả sim có vị ngọt chát, mùi thơm. Chưa được nghiên cứu, sơ bộ mới thấy sắc tố antoxyanozit, tanin, đường.
  • Lá và búp sim có chứa nhiều tanin.

* Công dụng và liều dùng
Tại một vài vùng ở Việt Nam người ta dùng búp và lá sim non sắc uống điều trị bệnh đi ỉa lỏng, đi lỵ, hoặc dùng để rửa vết thương, vết loét, mặt có đài nổi lên trông giống móng ngựa.
Theo tài liệu cây này mọc ở khắp Việt Nam. Theo sự nghiên cứu của Nhật Bản, thì trong vỏ và lá có ancalou gọi là cocculin có tác dụng giống như chất curaro. Sau đây là một số công dụng chính của cây sim:
  • Quả dùng để ăn điều trị bệnh thiếu máu, xuất tinh sớm. Một vài nơi dùng để chế rượu như rượu nho uống rất ngon (Thường dùng loại sim lá nhẵn, loại sim quả lớn).
  • Rượu sim có tác dụng tăng cường sinh lý và rất tốt cho tiêu hóa
  • Rễ sim: điều trị đầy bụng, ăn uống khó tiêu, tốt cho xương khớp
  • Lá sim điều trị tiêu chảy, lỵ, nhiễm khuẩn đường ruột

Cách dùng sim làm thuốc
  • Điều trị thiếu máu, hoa mắt, chóng mặt: Quả sim khô 15g (hoặc tươi 30g), long nhãn 15g, đường phèn 20g sắc uống trong ngày.
  • Điều trị xuất tinh sớm: Quả sim khô 60g, 01 quả trứng gà, 30g đường phèn, 20ml rượu trắng, 500ml nước đun sôi nhỏ lửa còn 300ml nước uống trước khi đi ngủ.
  • Ngày uống 20-30 búp hay lá non dưới dạng thuốc sắc.
  • Dùng đắp ngoài da không kể liều lượng.

Cách chế rượu từ quả sim
Nguyên liệu:
  • 1kg quả sim khô (Hoặc 2kg quả tươi)
  • Rượu trắng 40 độ: 2 lít

Cách ngâm:
  • Sim để nguyên quả, (sim khô sao vàng hạ thổ trước khi ngâm)
  • Sim đem ngâm với rượu trong thời gian 15 đến 20 ngày là dùng được

Mùi vị của rượu sim: Rượu sim có màu tím thẫm, vị ngọt, chua, hơi chát, uống rất hay
Tác dụng của rượu sim: Là đồ uống khai vị, dùng trong các bữa tiệc, rượu sim có vị dễ uống, có tác dụng tăng cường sinh lý, điều trị xuất tính sớm cực tốt. Ngoài ra rượu sim còn rất tốt cho tiêu hóa nhất là những bệnh nhân bị bệnh đường ruột.
Lưu ý: Tránh nhầm lẫn với cây mua
Ở nhiều nơi nhất là các tỉnh đồng bằng có rất nhiều cây mua, cây có hoa màu tím, quả nhỏ có lông (Xem hình ảnh phía dưới).
Quả mua vẫn có thể dùng ngâm rượu nhưng có vị chát hơn quả sim một chút. Rượu sim thì thơm ngon và đặn đà hơn.
Chú ý: Khi ngâm sim tươi bạn phải phơi qua 1-2 nắng để khô bớt nước, nếu để quả tươi ngâm rượu rất dễ bị hỏng, có mùi khó chịu.
Cây mua, nhiều nơi vẫn nhầm đây là cây sim
Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc