Chuyển đến nội dung chính

Cây rau sam

Cây rau sam còn có tên gọi khác là cây mã sỉ hiện – ý chỉ loại rau có hình dáng giống như răng của con ngựa.


Tên khoa học
Portulaca oleracea L. Thuộc họ rau sam

Khu vực phân bố
Cây rau sam mọc hoang hoá ở khắp nơi trên cả nước, từ đồng bằng lên trung du miền núi đều thấy có cây thuốc này.

Rau sam thường mọc chủ yếu ở ven bờ ven đường đi hoặc ở các khu đất bỏ hoang. Cây mọc sát đất cạnh các loài cây cỏ dại khác.

Bộ phận dùng
Tất cả các bộ phận của cây rau sam đều được dùng làm thuốc.

Cách chế biến và thu hái
Rau sam được thu hái quanh năm, nhiều nhất là vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm. Đây là thời điểm mưa nhiều nên cây rau sam phát triển rất tốt người dân thường hái về để nấu canh.

Là một loại thực phẩm có lợi cho sức khỏe bởi vậy mà nhiều nơi trên thế giới như Pháp, Đức, Trung Quốc, Nhật Bản người dân thuờng sử dụng loại cây này để làm rau ăn hàng ngày, tuy nhiên ở nước ta cây rau sam vẫn chưa được sử dụng phổ biến mà chỉ có số ít người dân dùng làm rau ăn hàng ngày.

Ngoài ra ta cũng có thể về phơi khô bảo quản để dùng dần trong năm làm thuốc.

Thành phần hóa học
Trong cây rau sam có các hoạt chất chính như: protit, gluxit, canxi, sắt và một số loại vitamin như: vitamin C, vitamin B. Đặc biệt trong cây rau sam có lượng axít béo omega 3 rất phong phú, lượng hợp chất này được cho là gấp nhiều lần các loại rau thông thường khác.

Trong rau sam cũng có lượng hợp chất ancaloit có tác dụng chống oxi hóa rất cao. Đây là một trong những hợp chất rất có lợi cho sức khỏe và tuổi thanh xuân.

Tính vị
Theo y học cổ truyền cây rau sam có vị hơi chua, tính hàn (lạnh), không có độc, vào 3 kinh tâm, can và tỳ.

* Công dụng của cây rau sam
Theo kinh nghiệm dân gian rau sam có một số công dụng chính như sau:
Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường
Phòng, hỗ trợ điều trị bệnh ung thư
Tác dụng ổn định huyết áp
Tác dụng an thần, điều trị mất ngủ
Tác dụng nhuận tràng
Tác dụng kháng khuẩn, giúp lành vết thương nhanh chóng
Điều trị viêm nhiễm đường tiểu
Tác dụng giúp da sáng đẹp, giảm nếp nhăn
Điều trị bệnh thiếu máu
Điều trị bệnh kiết lỵ
Điều trị giun
Điều trị rắn độc cắn
Điều trị bệnh bạch đới

Cách dùng, liều dùng
Cây khô: Dùng 10g – 15g cây khô sắc uống hàng ngày.
Cây tươi: Dùng 500g nấu canh ăn  hàng ngày hoặc dùng 100g cây tươi giã nát ép lấy nước uống trong ngày.

Lưu ý khi sử dụng
Phụ nữ mang thai và người mắc bệnh sỏi thận không dùng được.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ