Chuyển đến nội dung chính

Rễ đinh lăng

Tên khác
Cay gỏi cá, nam dương lâm
Tên khoa học
 Polyscias Fruticosa. Thuộc họ ngũ gia bì Araliaceae
Khu vực phân bố
Là loại cây được trồng làm cảnh ở khắp các miền Nam Bắc nước ta. Trước đây không thấy dùng cây này làm thuốc, gần đây do sự nghiên cứu tác dụng bồi bổ của vị thuốc này mới bắt đầu được chú ý và sử dụng nhiều.
Bộ phận dùng
Bộ phận dùng của cây đinh lăng chủ yếu là rễ, Ngoài ra lá cây cũng được dùng làm thuốc trong một số trường hợp.
Cách chế biến và thu hái
Rễ đào về rửa sạch đất cát phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học
Trong đinh lăng đã tìm thấy có rất nhiều hoạt chất quý như: Alcaloit, glucozit, saponin, flavonoit, tanin, vitamin B, các axit amin trong đó có lyzin, xystei và methionin là những axit amin không thể thay thế được.
Các nghiên cứu khoa học về cây Đinh lăng:
Năm 1961 khoa dược lý bệnh viện Y học quân sự Việt Nam đã nghiên cứu và đã đi đến các kết luận sau:
Thí nghiệm trên người: Nước sắc rễ đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể, trên thí nghiệm cấp tính tương tự như nhân sâm.
Thí nghiệm trên chuột bạch: Làm tăng sức đề kháng của chuột đối với tác hại của bức xạ siêu cao tần và thấy có tác dụng kéo dài thời gian sống của chuột hơn so với một số thuốc như ngũ gia bì của Liên xô cũ, đương quy, ba kích . Tác dụng này có thể khẳng định rễ đinh lăng là vị thuốc có tác dụng bồi bổ cơ thể rất tốt.
* Công dụng của rễ đinh lăng
  • Tác dụng bồi bổ sức khỏe, kéo dài tuổi thọ
  • Tác dụng tăng cường sức đề kháng cho cơ thể
  • Tác dụng bổ thận, tráng dương, tăng cường sinh lý
  • Điều trị bệnh xương khớp
  • Lá đinh lăng có tác dụng phòng, giảm co giật ở trẻ nhỏ

Đối tượng sử dụng
  • Người hoạt động mạnh cần bổ sung nhiều dưỡng chất
  • Người bình thường dùng rễ đinh lăng sắc uống hoặc ngâm rượu để tăng tuổi thọ
  • Người mới ốm dậy nên dùng đinh lăng sắc uống hàng ngày
  • Nam giới nên dùng rượu đinh lăng uống hàng ngày để tăng cường sinh lý

Cách dùng, liều dùng
  • Điều trị chứng cơ thể mệt mỏi: Rễ đinh lăng khô thái mỏng 0.5 đến 1g, thêm 150ml nước đun sôi nhỏ lửa trong 15 phút, chia 2-3 lần uống trong ngày
  • Tác dụng điều trị liệt dương: Rễ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Dùng cho người thiếu máu: Rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán bột, sắc uống ngày 100g bột hỗn hợp.
  • Phòng co giật ở trẻ: Lấy lá đinh lăng non, lá già cùng phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm.
  • Điều trị đau lưng mỏi gối (điều trị cả tê thấp):Dùng thân cành đinh lăng 20 – 30g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.

Lưu ý khi sử dụng củ đinh lăng
Do đinh lăng có hoạt chất saponin (có trong nhân sâm, hoạt chất này dùng nhiều có thể gây say). Do vậy không được dùng rễ đinh lăng với liều cao, sẽ bị say, có hiện tượng mệt mỏi cơ thể.
Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...