Chuyển đến nội dung chính

Rượu chuối hột rừng

Làm thế nào để biết cách ngâm rượu chuối hột rừng ngon, bổ dưỡng mà lại tốt cho sức khỏe, đây là câu hỏi được rất nhiều độc giả quan tâm.


Từ trước tới nay, hầu như chúng ta chưa biết cách ngâm rượu chuối hột rừng, thường thì khi có chuối là ta đem bỏ chuối vào ngâm khoảng vài ngày đã lấy ra uống. Đây là một thói quen xấu, sai hoàn toàn với cách ngâm rượu chuối hột theo kinh nghiệm dân gian (Bởi nếu ngâm không đủ ngày, ngâm không đúng cách rượu chuối hột sẽ không phát huy hết tác dụng, bình rượu coi như vô giá điều trị). Sau đâu chúng tôi xin hướng dẫn chi tiết cách ngâm rượu chuối hột chuẩn nhất theo kinh nghiệm dân gian:

Cách ngâm rượu chuối hột rừng
Lưu ý khi ngâm rượu chuối hột rừng
Nên chọn nguyên liệu là chuối hột rừng để ngâm là tốt nhất (Bởi chuối hột rừng có vị đặm đà hơn chuối thường, theo kinh nghiệm thì rượu chuối rừng điều trị được một số bệnh như: Bệnh xương khớp, bệnh sỏi thận …. ) Chuối hột rừng cần được thái miếng mỏng, phơi thật khô bằng nắng nhẹ.
Loại rượu ngâm chuối phải là loại rượu ngon (Rượu gạo) có độ rượu từ 40 đến 45 độ, không nên ngâm rượu nhẹ vì rượu nhẹ không phát huy hết các tinh chất dược của chuối.
Loại bình dùng ngâm rượu phải là bình miệng rộng. Nên chọn bình sành sứ hoặc bình thủy tinh là tốt nhất, không nên ngâm bằng bình nhựa.
ly ruou chuoi hot rung


Quả chuối hột rừng phơi khô

Nguyên liệu để ngâm rượu
Chuối hột rừng khô: 1kg (Loại chuối chín phơi khô là tốt nhất)
Rượu trắng 40-45 độ: 2 lít

Cách ngâm rượu
1. Ngâm độc vị chuối rừng
Lấy 1kg chuối, 2 lít rượu đổ vào bình (thường thì 1 phần chuối, 2 phần rượu là vừa đủ) bình đậy mắt kín, ngâm trong thời gian 100 ngày trở lên mới dùng được ( Cần lưu ý điều này )
Cách dùng: Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 3-4 ly nhỏ trong mỗi bữa ăn.

2. Ngâm phối hợp các vị
Chuối hột rừng thường được ngâm kết hợp với táo mèo và rễ cây mật nhân với tỷ lệ như sau:
Chuối hột rừng 1kg
Rễ mật nhân 0,5kg
Táo mèo sao vàng hạ thổ 1kg
Rượu 5 lít
Các vị trên ngâm với 5 lít rượu, ngâm đúng 100 ngày trở lên mới dùng được.
Cách dùng: Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 2-3 ly nhỏ trong mỗi bữa ăn.

Lưu ý:
Rượu chuối hột là một loại thuốc, do vậy khi dùng không nên lạm dùng dùng quá nhiều. Tốt nhất là mỗi bữa nên uống 2-3 ly nhỏ.
Để rượu phát huy tác dụng điều trị bệnh, bạn hãy ngâm đủ 100 ngày trở lên mới có hiệu quả.
Nên chọn địa chỉ bán uy tín, tránh mua nhầm sản phẩm kém chất lượng.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong