Còn gọi là húng trám, ngổ núi, cúc nháp, cúc giáp, hoa múc.
Tên khoa học Wedelia calendulacea (L.). Less (Verbesina calendulacea L).
Thuộc họ Cúc Asteraceae.
Mô tả:
Sài đất là một loại cây cỏ sống dai, mọc lan bò, chỗ thân mọc lan tới đâu rễ mọc tới đấy, nơi đất tốt có thể cao hơn 0,5m. Thân màu xanh có lông trắng cứng nhỏ. Lá gần như không cuống, mọc đối, hình bầu dục thon dài, 2 đầu nhọn, dài 15-50mm, rộng 8-25mm, có lông nhỏ cứng ở hai mặt, mép có 1-3 răng cưa nông, hai bên gân chính có 2 gân phụ xuất phát gần như từ một điểm ở phía dưới cuống lá, gân chính và phụ đều nổi ở mặt dưới lá. Cụm hoa hình đầu, cuống hoa thìa thìa màu vàng tươi (khác với hoa cây lỗ địa cúc thường dùng nhầm với cây sài đất). Quả bé không lông, đầu thu hẹp lại, tận cùng mang một vòng có răng.
Phân bổ, thu hái và chế biến:
Cây này mọc hoang ở nhiều tỉnh miền bắc nước ta. Thường ưa nơi ẩm mát. Gần đây, do nhu cầu, nhiều nơi đã trồng sài đất để dùng làm thuốc.
Trồng sài đất rất đơn giản: Chọn nơi đất tốt, hơi ẩm, cắt những mẩu thân thành từng đoạn dài 20-30cm, hay chọn những đoạn thân có rễ sẵn, vùi 3-3 phân xuống đất. Trong vòng 15-20 hôm cây đã mọc tốt, sau một tháng đã có thể thu hoạch, cắt cây sài đất sát đất, tưới nước bón phân tốt thì sau nửa tháng lại thu hoạch được nữa. Thu hoạch gần như quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa hè các tháng 4,5,8 lúc cây đang ra hoa.
Thường người ta dùng sài đất tươi. Có thể dùng khô nhưng tác dụng có vẻ không bằng tươi.
Công dụng và liều dùng:
Nhân dân Bắc Ninh, Bắc Giang và nhiều nơi khác vẫn dùng cây sài đất ăn sống như rau với thịt hay cá.
Một số khác dùng sài đất tắm trị rôm sảy hoặc uống phòng chạy sởi, chữa bang, sốt rét.
Từ cuối năm 1961, bệnh viện Bắc Giang đã sử dụng điều trị có kết quả mọi trường hợp viêm tấy ngoài da, ở khớp xương, ở răng, vú, sưng bắp chuối, sưng khớp nhiễm trùng, lở loét, mụn nhọt, chóc đầu, đau mắt…
Có thể dùng tươi hay khô.
Dùng cây tươi: Ngày uống 100g, giã cây tươi với ít muối ăn, thêm 100ml nước đun sôi để nguội. Vắt lấy nước chia làm 1 hay 2 lần uống trong ngày. Bã có thể dùng đáp lên nơi sưng đau. Có thể giã nát, vắt lấy nước cô đặc thành cao dùng dần. Cao này bảo quản không bị mốc hỏng.
Dùng cây khô: Ngày dùng 50g thêm nửa lít nước, sắc và cô cho đến khi còn 200ml, chia 1 hay 2 lần uống trong ngày. Thời gain điều trị chừng 1-2 ngày, nhiều nhất tới 5-7 ngày. Hiện nay có nơi chế biến thành dạng xiro, ống để uống, thuốc bột, thuốc viên.
Chú thích về nhầm lẫn:
Hiện nay có 2 cây thường dùng nhầm với tên cây sài đất:
1. Cây lỗ địa cúc còn có tên là bành kỳ cúc, tên khoa học là Wedelia prostrate (Hook.et. Arn) Hemls, cũng họ Cúc.
Cây này thường có lá ngắn hơn, hoa màu vàng nhạt, quả bé không lông và không thu hẹp ở đầu, không có vòng lồi lên, đầu cụt.
2. Cây sài đất giả: cây này có tên khoa học là Lippia nodiflora L.C. Rich. thuộc họ Cỏ roi ngựa (verbenaceae). Cây này dễ phân biệt ở những đặc điểm: Cành gần như vuông, nhẵn hay hơi có lông. Lá hình thìa, đầu hơi tròn, mép trên có răng cưa, mép dưới hoàn toàn nguyên. Hoa nhỏ màu xanh nhạt, có khi vàng hồng hay trắng, mọc thành bông ở nách lá, lúc đầu hình đầu, sau khi hết quả thì dài ra hình như bắp ngô nhỏ dàu 1-1,5cm trên có những hàng quả khô màu nâu đen. Cây này ít dùng làm thuốc.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét