Chuyển đến nội dung chính

Sâm Cau đỏ

Sâm cau mọc phổ biến ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta, thường gặp ở những đồi cỏ ven rừng núi. Hiện nay cây mọc nhiều ở các tỉnh như Lào Cai, Điện Biên, Hòa Bình, Quảng Nam…
  • Tên khác: Cây còn có tên là: (Tiên Mao, Ngải cau )
  • Tên khoa học: Curculigo orchioides gaertn, họ Thủy tiên

Là một loài cỏ cao khoảng 35-40cm, lá dài khoảng 15cm trông gần giống lá cau (nên có tên là sâm cau), củ màu đỏ, hình điều trị thuôn dài. Hoa có màu vàng (Xem hình ảnh để thấy rõ hơn)
Bộ phận dùng làm thuốc:
  • Củ sâm cau chính là bộ phận được sử dụng làm thuốc.
  • Hàng năm vào tháng 11 người dân đi đào lấy củ về thái mỏng phơi khô làm thuốc, có thể dùng tươi để ngâm rượu.
  • Củ sâm cau có vỏ màu đỏ, thịt bên trong có màu trắng, khi phơi củ sâm có mùi thơm ngậy. (Xem ảnh)

Cây sâm cau
Theo Đông y:
  • Sâm cau có vị thơm nhẹ, tính ấm; vào 3 kinh Thận, Can và Tỳ. Có tác dụng làm ấm thận (ôn thận), mạnh gân cốt (tráng gân cốt), trừ hàn thấp. Chủ điều trị liệt dương, yếu sinh lý, tinh lạnh, tiểu tiện không cầm được, chân tay, lưng lạnh.
  • Đồng bào ít người ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta thường dùng rễ cây này làm thuốc bổ nên mới gọi là Sâm, vì lá cây giống lá Cau nên mới có tên gọi là Sâm cau.

Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy:
Sâm cau có tác dụng tăng cường miễn dịch, nâng cao khả năng thích nghi của cơ thể trong điều kiện thiếu ô-xy; có tác dụng như hormone sinh dục nam (thí nghiệm tiêm cồn thuốc sâm cau cho chuột đã bị cắt 2 tinh hoàn, với liều 10g/kg, thấy trọng lượng của túi tinh tăng lên rõ ràng).
Tác dụng điều trị bệnh của sâm cau:
  • Tác dụng điều trị bệnh liệt dương do tinh khí lạnh, yếu sinh lý
  • Tác dụng bổ thận tráng dương, kiện gân cốt, cố tinh
  • Tác dụng bồ bổ sức khỏe
  • Tác dụng tăng cường hoạt động phòng the, tăng cường sinh lý cho cả nam và nữ

Đối tượng sử dụng :
  • Bệnh nhân mắc chứng bệnh liệt dương, yếu sinh lý, xuất tinh sớm, vô sinh
  • Bệnh nhân suy giảm chức năng tình dục
  • Người già chân tay tê mỏi, đau nhức xương khớp
  • Người bình thường không có bệnh vẫn có thể sử dụng sâm cau để tăng cường khả năng tình dục

Cách dùng và liều dùng:
  • Mỗi ngày dùng 25g, dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
  • Khi dùng để điều trị chứng đau nhức do hàn thấp thì dùng sống (không sao tẩm).
  • Khi dùng để điều trị liệt dương do thận hư, tiểu tiện nhiều lần hoặc són tiểu, thì tẩm rượu sao để tăng cường tác dụng bổ dương.

Cách ngâm rượu sâm cau:
1. Ngâm sâm cau khô
  • Sâm  thái mỏng, sao vàng : 1Kg
  • Mật ong 200ml
  • Rượu trắng: 4 lít
  • Ngâm trong thời gian 1 tuần trở lên là có thể dùng được

Có thể ngâm chung với ba kích và dâm dương hoắc với tỷ lệ:
  • 1kg sâm cau
  • 0,5kg ba kích
  • 0,5kg dâm dương hoắc
  • Mật ong 200ml

Các vị trên ngâm với 5 lít rượu, ngâm từ 1 tháng trở lên là dùng được.
Để tăng hiệu quả của rượu Trong dân gian, khi ngâm rượu chim bìm bịp với tắc kè, người ta thường cho thêm cả sâm cau để tăng thêm hiệu lực tác dụng.
2. Ngâm sâm cau tươi
Củ tươi vừa được đào trên rừng về. Bình ngâm rượu SC tươi nguyên củ nhìn rất đẹp và bắt mắt. Nếu dùng để tiếp đãi khách quý, hoặc làm quà biếu thì đây sẽ là món quà rất tuyệt vời.
Cách ngâm rượu sâm cau tươi
  • Sâm cau tươi: 1Kg
  • Rượu trắng 45 độ: 3 lít
  • Ngâm trong thời gian 10 ngày trở lên là dùng được (Lưu ý, khi ngâm sâm cau tươi cần chọn loại rượu mạnh, bởi sâm tươi có chứa nhiều nước, nếu rượu nhẹ sâm rất dễ bị thối).

3. Cách dùng: Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần 1 ly nhỏ trước bữa ăn
Tác dụng của rượu sâm cau: Bổ thận tráng dương, điều trị phong thấp, liệt dương, lưng lạnh đau, thần kinh suy nhược.
Rễ sâm cau tươi
Củ khô
Củ sâm cau đen (Tiên mao)
Chú ý, kiêng kỵ :
  • Là vị thuốc có tính táo nhiệt, dễ làm thương âm, nên những ngày thời tiết quá nóng và những người “âm hư hỏa vượng” không nên sử dụng.
  • Người “âm hư hỏa vượng” thường có những biểu hiện: Họng khô miệng háo, đầu choáng mắt hoa, gò má đỏ ửng hoặc sốt cơn về buổi chiều, lòng bàn chân bàn tay nóng, phiền táo, mất ngủ, mồ hôi trộm, đại tiện táo; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít; mạch tế sác (nhỏ nhanh).

Một số bài thuốc có sử dụng sâm cau:
  1. Dùng để bồi bổ: Sâu cau thái lát: 15g hãm nước sôi như pha trà uống trong ngày. Sẽ giúp bồi bổ cơ thể, da dẻ hồng hào, tăng cường sức khỏe.
  2. điều trị phong thấp, lưng lạnh đau, thần kinh suy nhược, liệt dương: Sâm cau ngâm rượu: Củ sâm đem thái mỏng, sao vàng 1kg, rượu trắng 4 lít; ngâm trong vòng 7 ngày hoặc hơn; mỗi ngày uống 2 lần (vào trước 2 bữa ăn chính), mỗi lần 1 ly nhỏ (chừng 25-30ml).

Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc