Còn gọi là sấu trắng, sấu tía.
Tên khoa học Drancontomelum duperreanum Pierre.
Thuộc họ Đào lộn hột (Amacardiaceae).
Mô tả cây:
Cây to có thể cao tới 30m hay hơn nữa. Lá kép lông chim lẻ, mọc cách. Hoa mọc thành xim. Hoa đều, lưỡng tính có 5 lá dài, 5 cánh, 10 nhị, 5 lá noãn làm thành một bầu 5 ô với 5 vòi nhụy. Quả hạch, vị chua. Mùa quả: tháng 7-9.
Cây sấu lâu năm (>60 năm trong vườn Chẫu) cao khoảng 15-20m, nhiều bóng mát
Phân bố, thu hái và chế biến:
Cây mọc hoang và hay được trồng lấy bóng mát, lấy quả và gỗ.
Quả thu hái vào các tháng 7-9. Để nguyên quả nấu canh hay làm tương sấu, mứt sấu. Sau khi thu hoạch về, bóc lấy thịt, bỏ hạt phơi hay sấy khô rồi dùng chế thành tương hay mứt.
Thành phần hóa học:
Trong quả sấu chín có 86% nước, 1% axit hữu cơ, 1.3% protit, 8.2% gluxit, 2.7% xenluloza, 0.8% tro, 100mg% canxi, 44mg% P, vết sắt và 3mg% vitamin C.
Công dụng và liều dùng:
Hoa và quả sấu được dùng làm thuốc chữa ho: Ngậm quả sấu với ít muối, hay sắc quả sấu với nước, thêm đường cho đủ ngọt mà uống.
Ngày uống từ 4 đến 6g phần thịt quả.
Ngoài ra sấu còn được dùng để nấu canh, làm tương, mứt và ô mai sấu (tẩm nước gừng, muối và cam thảo).
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét