Còn gọi là đương lê, sơn nhậm, nhậm tử, đào kim nương.
Tên khoa học Rhodomyrtus tomentosa Wight (Myrtus Tomentosa Ait., Myrtus canescens Lour.)
Thuộc họ Sim Myrtaceae.
Mô tả cây:
Sim là một cây nhỏ cao 1-2m có khi tới 3m. Cành 4 cạnh, vỏ thân róc thành từng mảng. Lá mọc đối, hình thuôn, hơi hẹp ở phía cuống, phía đầu tù, hơi rộng, dài 4-7cm, rộng 2-4cm. Khi già thì lá nhẵn ở mặt trên, có lông mịn ở mặt dưới, phiến lá dày, mép hơi cong xuống, có 3 gân chính, cuống có lông mịn, dài 4-7cm. Hoa màu hồng tím, mọc đơn độc hoặc từng 3 cái một ở kẽ lá. Quả mọng màu tím sẫm, mẫm. Hạt nhiều hình móng ngựa.
Phân bố, thu hái và chế biến:
Mọc hoang rất nhiều tại những vùng đồi trọc miền trung du nước ta.
Tại Trung Bộ và Nam Bộ cũng có.
Có mọc ở miền nam Trung Quốc, Philippines, Malaysia, Indonesia, các nước vùng nhiệt đới châu Á. Tại Việt Nam người ta không trồng nhưng ở Philippines, người ta trồng để lấy quả. Ta dùng quả và búp sim tươi hay phơi khô làm thuốc.
Hình ảnh cây sim trong vườn Chẫu (hiện đang bắt đầu trổ hoa, giữa tháng 3)
Thành phần hóa học:
Quả sim có vị ngọt chát, mùi thơm. Chưa được nghiên cứu. Sơ bộ mới thấy sắc tố antoxyanozit, tanin và đường.
Lá và búp sim có chứa nhiều tanin.
Công dụng và liều dùng:
Tại một vài vùng ở Việt Nam người ta dùng búp và lá sim non sắc chữa bệnh đi ỉa lỏng, đi lỵ, hoặc dùng để rửa vết thương, vết loét.
Quả dùng để ăn. Một vài nơi dùng để chế rượu như rượu nho.
Ngày uống 20-30 búp hay lá non dưới dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài không kể liều lượng.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét