Chuyển đến nội dung chính

Sơn thù du

Tên khác
Sơn thù, Thù nhục, Táo bì
Tên khoa học
Cornus Officinalis
Khu vực phân bố
Ở Việt Nam hiện chưa trồng được cây thuốc này. 100% nguồn cây thuốc đều được nhập từ Trung Quốc.
Bộ phận dùng
Bộ phận dùng làm thuốc của cây Sơn thù là quả nên còn gọi là Sơn thù du.
Cách chế biến và thu hái
Cây thu hái quả vào tháng 10 hàng năm. Người ta hái quả sơn thù sau đó phơi khô và tách bỏ hạt rồi tiếp tục phơi khô làm thuốc.
Thành phần hóa học
Trong quả sơn thù du có : 13% Saponozit, các axit hữu cơ, glocozit (cocnin). Trong lá sơn thù có các vitamin: C và E.
Sơn thù du
Tính vị, tác dụng:
Theo tài liệu cổ Sơn thù du có vị chua, sáp, tính hơi ôn vào hai kinh can và thận. Có tác dụng ôn bổ can thận, sáp tính, chỉ hàn, (làm cho tinh khí bền, ít ra mồ hôi) thường dùng điều trị: Di tinh, tiểu tiện ra tinh dịch, tiểu tiện nhiều lần, kinh nguyệt không đều, đổ mồ hôi trộm.
* Công dụng
  • điều trị thận hư, ù tai ở người cao tuổi
  • điều trị chứng di tinh, mộng tinh
  • điều trị chứng: Tiểu tiện ra tinh dịch
  • điều trị bệnh tiểu gắt, tiểu tiện nhiều lần trong ngày.
  • điều trị chứng đau xương óc (ở đầu)
  • điều trị bệnh kinh nguyệt không đều ở phụ nữ.
  • Rễ và hoa sơn thù có tác dụng kháng sinh: Đặc biệt là với nhóm bệnh thương hàn và lỵ.

Đối tượng sử dụng
  • Bệnh nhân mắc chứng thận hư, ù tai
  • Người già suy giảm chức năng thận dẫn tới hiện tượng đi tiểu đêm nhiều lần.
  • Nam giới mắc chứng di tinh, mộng tinh, đi tiểu ra tinh dịch.
  • Người mắt vàng do can thận hư.
  • Người mắc chứng đau xương óc
  • Phụ nữ kinh nguyệt không đều

Cách dùng, liều dùng
  • Bài thuốc bổ can thận, điều trị chứng tiểu đêm, tiểu nhiều lần: (Có tên Lục vị địa hoàng hoàn)  Gồm các vị: Thục địa 300g, sơn thù150g, hoài sơn 150g, đan bì 10g, bạch linh 10g, trạch tả 10g. đem nghiền bột hoàn tán, ngày uống 8-12g viên hoàn. Bài thuốc có tác dụng bổ can thận, điều trị thận âm hư, tinh tinh, liệt dương, ù tai (Đặc biệt là những người bắt đầu bước sang tuổi già).
  • điều trị chứng thận hư: Sơn thù, Thạch xương bồ, Địa hoàng, Cam cúc hoa, Hoàng bá, Ngũ vị tử lượng bằng nhau 6g, sắc uống hàng ngày hay ngâm rượu uống, uống 15 ngày, nghỉ 10 ngày rồi uống tiếp 3 – 5 lần.
  • điều trị chứng kinh nguyệt không đều: Sơn thù nhục, Thục địa đều 15g, Đương quy, Bạch thược đều 12g, sắc uống.
  • điều trị chứng bệnh đau xương óc: Đông y quan niện óc là bể chứa tủy, tủy có đầy thì mới khỏi đau. Do vậy cần bổ tủy. Bài thuốc gồm các vị: Sơn thù du, sữa người, xa uyển, bạch tật lê, thục địa hoàng, nhân sâm, mạch môn, ngưu tất, cam cúc hoa (Mỗi vị 4gram) sắc uống liên tục trong 20 ngày.

Lưu ý khi sử dụng
  • Khi mua thuốc, tránh nhầm lẫn với táo ta khô, (Nhiều nơi bán táo khô chua nhưng lại nói là sơn thù du) Hai loài này hoàn toàn khác nhau về tác dụng điều trị bệnh. Táo ta khô có màu nâu vàng hoặc nâu đen, vỏ mỏng (Sơn thù du có màu đỏ, vỏ dầy hơn).
  • Cũng có nhiều vị khá giống sơn thù du, nên mua ở những địa chỉ uy tín.

Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc