Chuyển đến nội dung chính

Tắc kè

Nghiên cứu thành phần hóa học của tắc kè
Năm 1958, Giáo sư Đỗ Tất Lợi cùng các cộng sự của ông đã tiến hành nghiên cứu về Thành phần hóa Học của vị thuốc Cáp giải ( tắc kè ) và thấy trong đuôi tắc kè có rất nhiều chất béo (23- 25%). Trong toàn thân tỷ lệ chất béo chỉ có 13- 15%. Chất béo có 3,88% chất không xà phòng hóa.


Con tắc kè

Trong chất béo của Tắc kè có một loại tinh thể đặc biệt. Tuy nhiên, hoạt chất chưa rõ (Đỗ Tất Lợi, 1958).
Năm 1962 (Farmacia 5-1963, Rumania), G. Hermann, 1. Ciulei, M. Marin, Đỗ Tất Lợi, Elena Hadarag, Emilia Dumitriu và p. Balaci đã nghiên cứu thấy trong toàn thân tắc kè có các axit amin theo thứ tự từ nhiều đến ít như sau: axit glutamic, alanin, glyxin, axit axpartic, acginin, lysin, serin, leuxin, isoleuxin, phenylalanin, valin, prolin, histidìn, treonin và xystein.


Rượu tắc kè

Tác dụng của tắc kè
Theo tài liệu cổ tác dụng của tắc kè là bồi bổ cơ thể, giảm mệt nhọc, vì vậy muốn thử xem có phải đúng tắc kè hay không, người ta thử như sau: Nướng tắc kè cho vàng, giã nhỏ, ngậm một ít, chạy một quãng đường, không thấy thở mới là thực- Theo Lý Tuân, do Lý Thời Trân thuật lại trong Bản thảo cương mục.
Ngoài ra trong các tài liệu cổ còn ghi tắc kè có tác dụng điều trị hen, lao phổi và cường dương.
Năm 1962 các tác giả trên (xem phần nghiên cứu hóa học) đã thí nghiệm dược lý và đã đi tới một số kết luận về tác dụng của tắc kè :

Thuốc chế từ tắc kè rất an toàn khi sử dụng, không hề gây tác dụng phụ.
Thuốc chế từ tắc kè có tính chất kích thích, làm tăng kích thước và sự cương cứng của dương vật.
Thuốc tắc kè làm tăng tần xuất hoạt động của động vật được thí nghiệm.
Thuốc tắc kè giúp tăng lượng hồng huyết cầu, tăng huyết sắc tố và không ảnh hưởng tới hệ thống bạch cầu.
Trên tim ếch tại chỗ, tắc kè có tác dụng làm tim đập chậm lại. Với tài liệu dùng trong thí nghiệm, thuốc tắc kè đã gây hiện tượng chỉ cần sức âm (inotropisme negatif) chính điệu âm (chronotropisme negatif) và cơ dẫn âm (dromotropisme negatif).
Tiêm thuốc chiết suất từ tắc kè với liều 3-5ml, cho kết quả giảm viêm đường tiết niệu.

Cách ngâm rượu tắc kè:
Có nhiều cách ngâm rượu tắc kè.

Ngâm tắc kè với Bìm bịp
Hiện nay bìm bịp còn thu hẹp phạm vi sử dụng trong kinh nghiệm nhân dân. Người ta cho rằng bìm bịp có tác dụng điều trị đau lưng, suy nhược của tuổi già. Thường dùng dưới hình thức ngâm hai con trong một lít rượu, ngâm riêng hay phối hợp bìm bịp với tắc kè ( 01 Bìm bịp ngâm chung với 01 cặp tắc kè ). Ngâm trong ba tháng, lấy ra uống mỗi ngày hai lần, mỗi lần 25 – 30ml.

Ngâm rượu tắc kè với các ngựa
Cách ngâm: Tắc kè 01 cặp ( 01 đực, 01 cái ) ngâm với 02 cặp cá ngựa. Cách ngâm trên sẽ giúp người dùng đặc biệt là nam giới kéo dài được thời gian quan hệ và đặc biệt điều trị được chứng xuất tinh sớm ( Một bệnh mà rất nhiều nam giới mắc phải hiện nay ). Một người bị coi là mắc bệnh xuất tinh sớm khi thời gian quan hệ dưới 5 phút.

Ngâm tắc kè với các vị thuốc nam
01 cặp Tắc kè thường được ngâm chung với các cây thuốc sau: Đẳng sâm 80g, huyết giác, trần bì, tiểu hồi ( mỗi vị 10g) ngâm trung với 2 lít rượu trắng. Cách ngâm này tạo nên loại rượu thuốc có tác dụng tăng cường sức khỏe, bổ thận tráng dương và điều trị chứng thiếu máu, da xanh xao.


*Lưu ý: Tác dụng của sản phẩm có thể tùy thuộc vào cơ địa mỗi người
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc