Chuyển đến nội dung chính

Táo Mèo

Táo mèo còn gọi là Sơn tra, cây chua chát (vì táo mèo có vị chua chát) (Ngoài ra cây còn có nhiều tên gọi khác như: Bắc Sơn tra, nam sơn tra, dã sơn tra, aubepine)
Tên khoa học
Crataegus pinnatifida Bunge (bắc sơn tra, sơn tra), Crataegus cuneata Sieb.et Zucc (nam sơn tra, dã sơn tra)
Khu vực phân bố
Cây mọc hoang và được trồng nhiều ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hòa Bình, Sơn La, Yên Bái …  những nơi có độ cao trên 1000m.
Bộ phận dùng
Quả táo mèo chính là bộ phận được dùng làm thuốc. Quả Táo mèo có vị chua và hơi chát.
Cách chế biến và thu háiQuả táo mèo thu hái về được bổ ngang hay bổ dọc rồi phơi khô
Thành phần hóa học
Theo các nghiên cứu của các nhà khoa học, trong táo mèo có chứa cá hoạt chất như: Axit tactric, vitamin C, hydrat cacbon và protit, tatin.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Liên xô cũ về quả táo mèo, thì trong táo mèo ngoài chất tatin còn có chất Cholin, axetylcholin, phytosterin. Mới đây còn tìm thấy trong táo mèo chứa các axit hữu cơ thuộc loại tritecpen như axit oleanic và crataegic.
* Công dụng
  • Tác dụng tốt cho tiêu hóa, điều trị rối loạn tiêu hóa, kích thích tiêu hóa
  • Tác dụng giảm béo
  • Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch
  • Tác dụng ổn định huyết áp, tốt cho bệnh nhân huyết áp cao
  • Tác dụng giải rượu

Đối tượng sử dụng :
  • Người bị mỡ máu, mỡ gan, người béo phì.
  • Người kém ăn, gầy  yếu
  • Người bị các bệnh tim mạch, huyết áp cao
  • Người rối loạn tiêu hóa
  • Kích thích tiêu hóa: có thể uống rượu táp mèo trong bữa ăn
  • Trẻ em uống sữa không tiêu.
  • Hàng ngày ta có thể dùng rượu táo mèo làm đồ uống rất ngon

Cách dùng, liều dùng
Táo mèo còn được sử dụng để ngâm rượu, bên cạnh tác dụng tốt cho sức khỏe, rượu táo mèo còn là một loại đồ uống khoái khẩu của các đấng mày râu vì mùi vị vô cùng thơm ngon của nó.
Cách ngâm rượu táo mèo khô
Tỷ lệ: Táo mèo khô 1Kg, rượu trắng loại ngon 2 lít
Ngâm trong thời gian 15 ngày là có thể dùng được
Mùi vị rượu táo mèo thơm, màu rượu có màu nâu ống, rất đẹp.
Các cách ngâm rượu táo mèo tươi:
1) Sơ chế:
  • Rửa sạch táo với nước sạch, để ráo.
  • Cắt bỏ núm 2 đầu, bỏ chỗ dập, không gọt vỏ, không bỏ hạt (lưu ý không bỏ sâu nếu có)
  • Bổ đôi, ngâm trong nước sạch 1 tiếng.
  • Vớt ra, ngâm trong nước muối pha loãng 30 phút.
  • Rửa sạch lại

2. Ngâm táo trực tiếp với rượu
  • Thành phần: 1Kg táo mèo tươi ngâm với 1 lít rượu ( Ta có thể căn: cứ nửa bình táo mèo thì đổ rượu đầy bình để ngâm )
  • Cách ngâm: Ngâm Sau 2 tuần táo nổi trên rượu là có thể dùng được

3. Cách dùng:
Để đạt hiệu quả cao nhất dùng ngày 3 lần, mỗi lần 2-3 ly nhỏ có thể pha thêm nước cốt táo cho hợp khẩu vị.
Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc