Chuyển đến nội dung chính

Thạch hộc tía

Cây còn gọi là kim thoa thạch hộc, thiết bì thạch hộc, hắc tiết thảo, hoàng thảo. Cây có tên thạch hộc là do cây này thường mọc ở trong các kẽ đá (Thạch = đá, hộc = kẽ).
Tên khoa học
Dendrobium sp. Cây thuộc họ Lan
Mô tả cây: Xem ảnh cây thạch hộc để thấy rõ chi tiết.
Khu vực phân bố
Thạch hộc tía thuộc họ hoa lan, thường sống cộng sinh trên các cây gỗ lớn hoặc vách đá, kẽ đá. Cây phân bố ở khắp các tỉnh miền núi nước ta, nhiều nhất ở các tỉnh có đại hình núi đá vôi như Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Lào Cai, Lai Châu ….
Bộ phận dùng
Toàn cây đều được dùng làm thuốc.
Cách chế biến và thu hái
Do thường chỉ mọc trên núi đá vôi hay cây gỗ lớn, nên việc thu hái thạch hộc tía làm thuốc hay làm cảnh gặp nhiều khó khăn và rủi do, có khi nguy hiểm tới tính mạng.
Thành phần hóa học
Trong cây có chứa chất nhầy ancaloit gọi là dendrobin .
Tính vị
Cây có vị ngọt nhạt, tính hơi lạnh, đi vào 3 kinh phế, vị, thận có tác dụng ôn thận, trợ dương, sinh tân dịch, bồi bổ khí huyết.
* Công dụng
Theo tài liệu cổ Thạch hộc là một trong số ít vị thuốc có công dụng dưỡng âm sinh tân, bồi bổ khí huyết. Sau đây là một số tác dụng chính của vị thuốc này:
  • Tác dụng bổ khí huyết
  • Tác dụng bổ thận, tráng dương
  • điều trị ho, đầy hơi
  • Tác dụng bồi bổ cơ thể

Đối tượng sử dụng
  • Người thận yếu, suy giảm chức năng thận
  • Người khí huyết hư kiệt (Biểu hiện chân tay lạnh, miệng khô, họng háo nước)
  • Người gầy yếu, kém ăn, thiếu máu
  • Người bị suy giảm chức năng thận
  • Người bị ho hen kéo dài không khỏi
  • Người thường xuyên bị đổ mồ hôi trộm

Cách dùng, liều dùng
1.  Đơn thuốc dưỡng khí bổ huyết, ích thận cường dương
  • Thành phần: Thạch hộc 6g, mạch môn 4g, ngũ vị tử 4g, đảng sâm 4g, trích cam thảo 4g, câu kỷ tử 4g, ngưu tất 4g, đỗ trọng 4g, nước 500ml.
  • Cách dùng: Các vị thuốc đem sắc uống, sắc cạn còn 300ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày.

Bài thuốc trên có tác dụng bồi bổ cơ thể, rất tốt cho những người gầy yếu, suy giảm chức năng thận.
2. Đơn thuốc điều trị ho
Thạch hộc 6g, mạch môn 4g, tỳ bà diệp 4g, trần bì 4g, nước 300ml, sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày.
3. Cách ngâm rượu thạch hộc tía
Chuẩn bị:
  1. Thạch hộc 500g
  2. Mạch môn 500g
  3. Ngũ vị tử 300g
  4. Đẳng sâm 300g
  5. Câu kỷ tử 300g
  6. Đương quy 200g
  7. Đỗ trọng 100g
Các vị đem ngâm với 10 lít rượu, ngâm 2 tháng là dùng được. Mỗi ngày dùng 50ml (Khoảng 2-3 ly nhỏ)
Bài thuốc ngâm rượu trên có công dụng bồ bổ cơ thể, sinh tinh bổ huyết, tráng kiện gân cốt.
Lưu ý khi sử dụng
  • Khi sắc uống thạch hộc cần lưu ý: Dùng với liều cao sẽ làm yếu hoạt động của tim, làm giảm huyết áp, gây khó thở. Bởi vậy không nên dùng quá liều mà chúng tôi đã hướng dẫn.
  • Người huyết áp thấp không nên dùng.

Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong