Chuyển đến nội dung chính

Thảo quyết minh

Tên khác
Thảo quyết minh còn gọi là hạt muồng muồng, đậu ma ….
Tên khoa học
Cassia tora L
Thảo quyết minh là hạt cây muồng muồng phơi khô.
Mô tả cây thuốc
Cây muồng muồng có chiều cao tầm 1m, cây sống thời vụ mọc hàng năm. Hoa màu vàng, quả hình quả đậu nhưng không dùng ăn được mà dùng làm thuốc nên còn gọi là đậu ma.
Phân bố, thu hái và chế biến.
Cây mọc khắp các vùng trên cả nước, thời gian thu hái hạt muồng muồng vào tháng 10-11 hàng năm.
Ngoài dùng hạt làm thuốc, nhiều nơi còn dùng lá cây muồng muồng để nấu canh ăn hàng ngày (Có công dụng an thần, mát gan giải độc).
Thành phần hoá học
Trong hạt có antraglucozit, rein và crysophanola, chất nhầy, chất protit, chất béo và sắc tố.
Mùi vị
Khi nhai thạt thảo quyết minh có chút nhầy, vị hơi đắng và mặn, rang hạt lên có mùi thơm như mùi cà phê.
Thảo quyết minh có tác dụng gì ?
Theo Y học cổ truyền thảo quyết minh vị mặn, tính bình, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng thanh can, ích thận, khử phong, sáng mắt, nhuận tràng, thông tiện nên thường được sử dụng để điều trị các bệnh sau:
  1. điều trị các bệnh về mắt (mắt có màng, đau mắt)
  2. điều trị cao huyết áp
  3. điều trị táo bón
  4. Làm thuốc điều trị mất ngủ
  5. điều trị hắc lào, bệnh chàm ở trẻ nhỏ

Theo kinh nghiệm dân gian, uống thường xuyên thảo quyết minh sẽ giúp sáng mắt, bổ mắt và điều trị các bệnh về mắt, do vậy cây mới có tên là thảo quyết minh (Quyết minh có nghĩa là sáng mắt).
Thảo quyết minh còn được dùng làm thuốc nhuận tràng, lợi tiểu, điều trị đại tiện táo bón. Lá thảo quyết minh cũng được dùng làm thuốc.
Liều dùng hằng ngày 5-10g dưới dạng thuốc sắc kết hợp với các vị thuốc khác.
Cách dùng thảo quyết minh làm thuốc
Theo y học cổ truyền, thảo quyết minh nếu dùng sống có tác dụng lợi tiểu, nhuận tràng. Khi sao thơm sẽ có tác dụng an thần, điều trị mất ngủ. Cách dùng cụ thể như sau:
điều trị cao huyết áp
  • Thành phần một thang gồm: (Thảo quyết minh 15g, long đờm thảo 3g, hoàng bá 5g, trà giảo cổ lam 10g)
  • Cách dùng: Sắc với 500ml, sắc cạn còn 250ml rồi chia ra uống trong ngày. Uống liên tục 1 tuần là có hiệu quả.

Thảo quyết minh điều trị mất ngủ
  • Thành phần: Hạt muồng muồng”sao thơm “20g, lạc tiên 30g
  • Cách dùng: Đem pha nước uống hàng ngày sẽ có tác dụng điều trị mất ngủ, huyết áp cao rất hiệu quả.

Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú...

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc...

Cây ba đậu

Cây ba đậu còn có tên gọi khác là cây mắc vát, cây bã đậu, lão dương tử, mãnh tử nhân, cây đết, cây phổn (tiếng Mường – Hoà Bình). Đây là loại cây có độc (Chất độc bảng A) nguy hiểm chết người. Chất độc từ hạt ba đậu được cho là còn mạnh hơn cả chất độc lá ngón, được dân gian khuyến cáo không nên dùng. Các bạn cần hết sức lưu ý. Tên khoa học Croton tiglium L. Thuộc họ Thầu dầu Khu vực phân bố Cây ba đậu mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta. Hiện nay loài cây này thường mọc nhiều ở các tỉnh: Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung. Bộ phận dùng Hạt ba đậu. Cách chế biến và thu hái Lá ba đậu hái quanh năm, quả há vào tháng 8,9 hàng năm (Khi quả đã già) đập quả lấy nhân để sử dụng. Khi dùng hạt ba đậu làm thuốc, phải ép hết tinh dầu bởi tinh dầu ba đậu chứa độc. (Khuyến cáo không dùng vhạt ba đậu làm thuốc) Thành phần hóa học Hạt ba đậu chứa nhiều tinh dầu, trong đó có một chất anbumoza rất độc gọi là crotin (tinh dầu ba đậu cực độc, đ...