Chuyển đến nội dung chính

Thiên hoa phấn (Cây qua lâu)

Hoa thiên phấn hay còn gọi là thiên hoa phấn (Qua lâu căn), cây qua lâu, dưa trời, dưa núi…
Bởi hình dáng của cây thuốc này rất giống hành dáng của cây thuộc họ dưa, củ giống như củ sắn, lá giống lá cây gấc, hoa có màu trắng và quả đỏ to bằng quả dưa gang.
🌿 Tên khoa học
Cây có tên khoa học là Trichosanthes sp, cây thuộc họ bầu bí.
🌿 Khu vực phân bố
Ở nước ta thiên hoa phấn thường phân bố ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn
🌿 Bộ phận dùng
Mỗi bộ phận của cây qua lâu đều được chế biến thành những vị thuốc quý, trong đó:
  1. Thiên hoa phấn chính là: Rễ cây thái mỏng phơi khô (Tên khoa học: Radix Trichosanthis)
  2. Qua lâu bì: Là quả và vỏ phơi khô
  3. Qua lâu nhân: Là nhân của hạt cây phơi khô

🌿 Cách chế biến và thu hái
Muốn thu hái để chế biến thành vị thuốc hoa thiên phấn, khi tới mua cây ra hoa vào tháng 3 hàng năm người ta cắt hết hoa không cho cây ra hoa, kết quả nên do vậy rễ cây sẽ to mập và nhiều bột hơn.
Vào mùa thu và mùa đông người ta bắt đầu đào củ về rửa sạch, thái mỏng phơi khô để làm thuốc.
🌿 Thành phần hóa học
Các nhà nghiên cứu nhận thấy trong rễ cây có rất nhiều tinh bột. Viện y học Bắc Kinh đã tìm thấy trong thiên hoa phấn thấy có chừng 1% chất aponozit, một hoạt chất rất tốt cho những bệnh nhân mắc tiểu đường.
🌿 *Công dụng của thiên hoa phấn
Theo Y học cổ truyền thiên hoa phấn có vị ngọt, chua, tính hàn, vào 3 kinh phế, vị và đại tràng. Có tác dụng sinh tân dịch, chỉ khát, giáng hoả nhuận táo, bài trừ tiêu thũng. Thiên hoa phấn được sử dụng để điều trị mốt số bệnh sau:
  • Tác dụng phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường
  • Tác dụng tăng cường, bồi bổ sức khỏe
  • Tác dụng điều trị chứng táo bón
  • Tác dụng mát gan, giải độc cơ thể

🌿 Đối tượng sử dụng
  • Người bệnh tiểu đường và tiền tiểu đường (đường huyết cao)
  • Người mới ốm dậy, người gầy yếu (Miệng khô, hơi ngắn, da vàng)
  • Người bị táo bón

🌿 Cách dùng, liều dùng
1. Dùng làm thuốc điều trị tiểu đường
Thiên hoa phấn 12g, hoài sơn 15g, thạch hộc 12g đem tán thành bột mà uống hoặc sắc với 1,2 lít nước, sắc cạn còn 400ml chia 3 lần uống trong ngày.
Đây là giải pháp người xưa dùng để điều trị bệnh đái tháo đường cực kỳ hiệu quả (Biểu hiện khát nước uống nhiều mà vẫn nóng ruột, thèm ăn, ăn nhiều mà người vẫn gầy).
2. Dùng làm thuốc tăng cường sức khỏe, điều trị vàng da
Thiên hoa phấn 15g, qua lâu nhân 15g sắc với 1 lít nước, đun tới khi cạn còn 300ml chia 3 lần uống trong ngày.
3. Dùng để điều trị bệnh táo bón
Thiên hoa phấn 15g sắc nước uống hàng ngày, uống sau bữa ăn 30 phút.
🌿 Lưu ý khi sử dụng
Phụ nữ mang thai không nên dùng hoa thiên phấn
Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc