Chuyển đến nội dung chính

Trần bì

Trần bì còn được gọi là vỏ quýt, quất bì, hoàng quyết, thanh bì…. Là một vị thuốc nam được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền nước ta.
 Tên khoa học
Citrus deliciusae Tenore. Thuộc họ cam.
Khu vực phân bố
Hiện nay cây quýt được trồng khá rộng rãi ở Việt Nam. Những địa phương trồng nhiều loại cây này gồm có: Cao Phong Hòa Bình, Bắc Giang, Hưng Yên, Lai Châu…..
Tuy nhiên chúng ta vẫn chưa tận dụng được nguồn nguyên liệu quý giá này, cây quýt trồng ra chỉ được lấy quả làm thực phẩm chứ chưa biết tận dụng vỏ quýt để làm thuốc. Làm lãng phí một nguồn dược liệu quý giá của chúng ta.
Bộ phận dùng
Vỏ quả quýt làm bộ phận được sử dụng làm thuốc.
Cách chế biến và thu hái
  • Quả quýt được thu hái vào thời điểm từ tháng 11 đến tháng 12 hàng năm. Khui quà có màu tím đỏ thì người ta bắt đầu thu hái quả.
  • Để lấy được vỏ quýt ở mức độ công nghiệp nhất thiết phải có một nhà máy ép nước cam, quýt nguyên chất. Nước cam quýt sẽ được đóng chai để cung cấp ra thị trường còn vỏ cam quýt sẽ được phơi khô để làm thuốc.

Thành phần hóa học
Trong vỏ quýt có hàm lượng tinh dầu chiếm khoảng 3,8%. Thành phần hóa học trong tinh dầu này gồm các chất:  limonen, dexylic, xitrala,  metylanthranilatmetyl, andehyt nonylic. (Các chất này tạo nên mùi thơm đặc biệt của vỏ quýt).
Tính vị
Trần bì vị cay, đắng, tính ôn. Vào hai kinh tỳ và phế.
* Công dụng của trần bì
Theo kinh nghiệm dân gian vỏ quýt có một số tác dụng chính sau:
  • Điều trị ho, hóa đờm, viêm phế quản mãn
  • Điều trị chứng đầy bụng, ăn uống không tiêu
  • Điều trị viêm tuyến vú cấp

Cách dùng, liều dùng
  • Điều trị viêm phế quản mãn: Trần bì, bán hạ, cam thảo mỗi vị 6g; bạch linh,  mạch môn, bách bộ mỗi vị 10g. Sắc với 1 lít nước uống trong ngày, uống liên tục cách trên 1 tháng sẽ có hiệu quả tích cực.
  • Điều trị đầy bụng, khó tiêu: Trần bì, đẳng sâm, cam thảo, gừng khô hoàng bá mỗi vị 50g. Đem tán bột uống với nước ấm mỗi ngày 10g.
  • Điều trị viêm tuyến vú: Trần bì 30g, cam thảo 6 g. Sắc với 1 lít nước uống trong ngày. Uống liên tục 15 ngày (Theo tạp chí Ngoại khoa Trung Hoa, thử nghiệm trên 88 ca, có 85 ca khỏi)

Nguồn: Tổng hợp Online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Cây nàng hai

Cây nàng hai còn được gọi là cây ngứa…. Tên khoa học Cây có tên khoa học là Urtica dioica L. Khu vực phân bố Cây nàng hai mọc ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Ở nước ta cây mọc nhiều ở một số tỉnh phía Nam như: Huế, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng Tàu…. Bộ phận dùng Toàn cây gồm lá, thân và rễ của cây đều dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Cây thường được thu hái vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, bằng cách nhổ cả cụm cây, để riêng rễ và lá, đem chặt ngắn phơi khô làm thuốc. Thành phần hóa học Cây có tính độc, rất ngứa nên còn được gọi là cây ngứa. Lông cây nàng hai khi dính vào da sẽ gây ngứa, nổi đỏ rất khó chịu bởi trong lông có chứa dịch chất acide formique, chất này gây ngứa, khiến người bị tiếp xúc gãi liên tục gây nổi mụn. * Công dụng của cây nàng hai Những thông tin về cây nàng hai khá ít ỏi, vị thuốc này mới  được sử dụng trong phạm vi nhân dân. Cây thường dùng để điều trị một số bệnh sau: Tác dụng điều trị sốt kéo dài Tác

Ngũ vị tử

Ngũ vị tử là một vị thuốc rất đặc biệt, có đủ 5 vị đó là: Ngọt, đắng, chua, cay, mặn nên được y học cổ truyền gọi lới tên “Ngũ vị tử” ý chỉ loại hạt có tới 5 mùi vị. Tên khoa học Schisandra sinensis Baill. Thuộc họ ngũ vị tử. Khu vực phân bố Cây ngũ vị tử (Schisandra sinensis Baill) không có ở Việt Nam. Cây chỉ mọc ở một số nước xứ lạnh như: Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hiện nay ở Việt Nam có một loại ngũ vị tử được gọi là ngũ vị tử nam, ở nước ta cây này thường được người dân gọi là cây nắm cơm, cây na rừng, quả chí chuôn chua. Các bạn tham khảo thêm về vị thuốc này tại đây. Bộ phận dùng Quả là bộ phận được dùng làm thuốc. Cách chế biến và thu hái Mùa quả chín vào tháng 9 tháng 10 hàng năm, người ta hái quả về nhặt bỏ cuống, đem phơi hay sấy khô để làm thuốc. Thành phần hóa học Trong quả có chứa axit xitric, axit malic, axit tactric, vitamin C, schizandrin, đường, tanin, ngoài ra trong quả còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Tính v