Còn gọi là trúc nhị thanh, đạm trúc nhự.
Tên khoa học Caulis Bambusae in Taeniis. Trúc nhự là vị thuốc chế bằng cách cạo vỏ xanh của cây tre (Bambusa sp.), cây vầu (Phyllostachys sp.) và nhiều loại tre bương khác thuộc họ lúa Graminae, sau đó cạo lớp thân thành từng mảnh mỏng hay sợi mỏng, rồi phơi hay sấy khô.
Mô tả cây:
Cây tre là một cây có thân rễ ngầm, sống lâu, mọc ra những chồi gọi là măng ăn được. Thân rạ hóa mộc có thể cao tới 10-18m, ít phân nhánh, rỗng trừ ở các mấu. Mỗi cây có chừng 30 đốt hay hơn. Lá có cuống dài chừng 5mm, phiến lá hình mác dài 7-16cm, rộng 1-2cm, mép nguyên, trên có gân song song, màu xanh nhạt.
Cây tre cả đời chỉ ra hoa kết quả một lần. Hoa có 6 nhị. Sau khi ra hoa kết quả cây sẽ chết. Cho nên nhiều người thấy cây tre nhà mình ra hoa thì cho là độc. Thực sự đó chỉ là một hiện tượng sinh lý bình thường của cây tre.
Tre vầu có nhiều loại như tre la ngà Bambusa blumeana Sch., cây hóp Bambusa multiplex Roeusch, v.v... đều là cây tre. Tại Trung Quốc, người ta dùng một loại vầu gọi là Phyllostachys nigra var. Henonis Miff. Staffa. Ex Rendle thuộc cùng họ rồi cạo lấy lớp ở dưới gọi là nhị thanh trúc nhự được coi là tốt nhất; sau lớp này có thể cạo lớp trắng vàng thành dải nữa nhưng người ta cho là chất lượng kém hơn. Có thể thu hoạch quanh năm, nhưng người ta cho hái vào thu đông tốt hơn cả.
Lá tre cũng dùng làm thuốc: Hái tươi quanh năm.
Công dụng và liều dùng:
Trúc như là một vị thuốc được dùng trong nhân dân từ lâu đời. Nó được dùng trong bộ “Thần nông bản thảo” (bộ sách thuốc cổ nhất Trung QUốc) và trong bộ Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh Việt Nam (thế kỷ 14).
Theo tính chất của trúc nhự ghi trong các sách cổ thì trúc nhự vị ngọt, tính hơi lạnh, vào 3 kinh phế, vị và can. Có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, trừ phiền, hết nôn, an thai. Dùng chữa vị nhiệt gây nôn mửa, thượng tiêu phiền nhiệt, động thai. Thường dùng chữa sốt, buồn bực, nôn mửa, nôn ra máu, chảy máu cam, băng huyết, thanh nhiệt, mát huyết.
Khi dùng thường tẩm nước gừng sao lên rồi mới dùng.
Ngày dùng 10-20g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Nguồn: Theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004)
Nhận xét
Đăng nhận xét