Chuyển đến nội dung chính

Xáo tam phân

Nhờ những hiệu quả vô cùng đặc biệt mà xáo tam phân mang lại cho người bệnh ung thư. Do vậy từ một cây thuốc mọc hoang, cây xáo tam phân đã trở thành một hiện tượng đặc biệt trong y học cổ truyền. Cho đến nay có thể nói xáo tam phân là một vị thuốc quý hiếm và hiện đang nằm trong danh sách những cây thuốc nam cần được bảo tồn vì nạn khai thác tràn lan của người dân hiện nay.


Hiệu quả điều trị bệnh ung thư của xáo tam phân đã được Bộ y tế khẳng định có hiệu quả đối với 5 loại ung thư đó là: Ung thư gan, ung thư đại tràng, ung thư vú, u nang buồng trứng và u xơ cổ tử cung. Đây là một trong những cơ sở khoa học quan trọng để người bệnh đặt niềm tin vào vị thuốc này (Khi mà trên báo đài hiện nay xuất hiện quá nhiều cây thuốc nam được cho là có hiệu quả điều trị bệnh ung thư). Vậy cách dùng xáo tam phân thế nào mới giúp điều trị bệnh ung thư hiệu quả ?

Cách dùng xáo tam phân sắc uống
Cách chế biến trước khi sử dụng:
Khi đặt mua bạn có thể chọn mua loại nguyên rễ hoặc loại đã thái miếng mỏng. Nếu bạn chưa thật sự tin tưởng về nơi bán, bạn nên yêu cầu nơi bán gửi cho dạng nguyên rễ.

Nếu mua xáo tam phân ở dạng nguyên rễ, các bạn cần chế biến trước khi sử dụng. Cách chế biến như sau:
Nếu mua ở dạng rễ khô, các bạn đem rễ rửa thật sạch, dùng dao chặt thành từng miếng mỏng, càng mỏng càng tốt, rồi đem phơi khô 1-2 nắng.

Tiến hành sao vàng, hạ thổ (Bằng chảo) trong thời gian 15-20 phút cho tới khi dược liệu có mùi thơm thì đem ra đổ dược liệu vào túi vải rồi ủ trong đất thịt khoảng 30 phút là được.


Rễ xáo tam phân


Cách dùng xáo tam phân


Nước sắc xáo tam phân có màu vàng

Cách dùng
Dược liệu sau khi chế biến đem bảo quản để dùng dần.

Liều dùng: 60-70g rễ khô/ngày.
Cách dùng xáo tam phân: 60g rễ khô đem sắc với 2 lít nước, sắc cạn còn khoảng 1 lít nước rồi chia ra uống trong ngày (Có thể uống bất cứ thời gian nào trong ngày).
Mùi vị của xáo tam phân: Nước sắc xáo tam phân có màu vàng, vị đắng nhẹ, sau khi uống có vị ngọt hậu, có mùi thơm nhẹ. (Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt với thuốc giả, bởi thuốc giả chỉ có vị đắng gắt mà không có vị ngọt hậu).
Khi dùng xáo tam phân có cần kết hợp với các vị thuốc khác không ?
Nếu có điều kiện bệnh nhân có thể kết hợp dùng chung xáo tam phân với nấm lim xanh, nấm linh chi…. Để tăng cường hiệu quả điều trị.

Cách dùng xáo tam phân ngâm rượu
Ngoài cách sắc uống áo tam phân còn được dùng để ngâm rượu. Cách chế biến trước khi ngâm tương tự như trên.

Cách ngâm: 1kg rễ khô đã chế biến ngâm với 3-4 lít rượu 40 độ. Ngâm trong thời gian 1 tháng là dùng được.

Một số lưu ý khi sử dụng xáo tam phân
Không nên dùng xáo tam phân để qua đêm (Vì có thể thuốc sẽ bị ôi thiu, biến chất)
Tuyệt đối không dùng xáo tam phân với đá lạnh
Không dùng bia rượu, chất kích thích trong quá trình dùng thuốc
Nên dùng thuốc lúc còn nóng (35-40 độ) là tốt nhất.
Dùng xong phải báo gói kín, để chỗ thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp hoặc hơi ẩm.
Nguồn: Tổng hợp online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

hoa tam thất

Ngoài củ tam thất (Kim bất hoán) là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được cũng là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. *Những tác dụng quý của Hoa tam thất: Tác dụng điều trị mất ngủ, mơ sảng, khó ngủ, ngủ không sâu giấc (Tác dụng này của Hoa tam thất là vô cùng hiệu quả, kể cả với những người mất ngủ kéo dài, kinh niên. Hoa tam thất sẽ giúp bạn giải quyết bệnh mất ngủ một cách triệt để với hiệu quả đáng kinh ngạc). Tác dụng ổn định huyết áp kể cả người mắc huyết áp cao và huyết áp thấp, Hoa tam thất đều có tác dụng rất tốt. Tác dụng tăng lực: Giúp giảm căng thẳng mệt mỏi khi bạn phải làm việc nặng nhọc với cường độ cao ( Đặc biệt trong những ngày mùa hè oi bức ) Tác dụng tốt cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Hoa tam thất được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những bệnh nhân tim mạch nên sử dụng Hoa tam thất hàng ngày để có một trái tim khoẻ mạnh. Tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, giú

Ngũ gia bì, cây chân chim (lá lằng)

Tên khác của Ngũ gia bì Ngũ gia bì còn có tên gọi là Cây chân chim ( cùng họ với Nhân sâm ), một số địa phương miền núi phí Bắc còn gọi là : Cây lá lằng, cây đáng, cây chân vịt, Sâm nam, may tảng … Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Khu vực phân bố Ở Việt nam Cây ngũ gia bì (chân chim) thường mọc hoang dại ở khắp các sườn đồi từ Bắc trí Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc. Ở tỉnh Hòa Bình cây chân chim mọc rất nhiều ở sườn đồi và ven suối. Bộ phận dùng Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau. Cách chế biến và thu hái Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô. Thành phần hóa học Trong cây thuốc có các hoạt chất: Saponin, tanin, tinh dầu. Tính vị Ngũ gia bì có vị đắng chát, tính mát * Công dụng Tác dụng làm vị thuốc

Nấm ngọc cẩu Hòa Bình

Giới thiệu về nấm ngọc cẩu Vì sao nấm có tên : Nấm ngọc cẩu: Vì nhìn hình dáng của cây nấm có màu đỏ tươi, lại rất giống bộ phận sinh dục của chó đực nên người dân gọi cây thuốc này là Nấm ngọc cẩu hay Cẩu pín. Tên khác Nấm ngọc cẩu còn có tên gọi khác là: Củ gió đất, cu pín, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu Tên khoa học Cynomorium songaricum Rupr Khu vực phân bố Nấm ngọc cẩu thường mọc trên các vùng núi cao khoảng 1.500m so với mực nước biển, chỉ những khu vực có khí hậu lạnh mới tìm thấy loại cây thuốc này. Ở nước ta nấm ngọc cẩu mọc nhiều  ở các tỉnh miền núi phí bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên. Nhiều nhất là ở Hòa Bình, là một tỉnh miền núi, có khí hậu lạnh, ở các huyện vùng cao Tân Lạc, Mai Châu là nơi có nhiều cây nấm ngọc cẩu nhất. Nấm ngọc cẩu thường mọc và sống ký sinh trên rễ của những cây gỗ lớn mọc trong rừng sâu ẩm thấp. Hàng năm vào tháng 8 đến tháng 12 người dân mới phát hiện nấm ngọc cẩu trong